I. Ưu điểm của máy chụp CT-Scanner 128:
- Hình ảnh rõ nét
Các phương pháp chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh trước đây như chụp X-quang hay chụp cắt lớp máy tính thông thường đều chỉ thu được hình ảnh 2 chiều là chủ yếu. Đôi khi hình ảnh cũng không được rõ nét. Tuy nhiên phương pháp chụp CT mới 128 dãy thể hiện được nhiều lớp cắt vi tính đồng thời cũng thích hợp để chụp nhiều cơ quan hơn trước. Rất nhiều bệnh lý liên quan đến tim mạch hiện nay đều cần dùng đến phương pháp này.
Có thể nói hình ảnh bệnh đã qua chụp CT được thể hiện ở mức độ tế bào hoặc phân tử. Tức là siêu nhỏ và siêu nhạy, độ đặc hiệu cực kỳ cao. Chụp CT bằng 128 dãy là kỹ thuật thu hình ảnh bệnh lý cao cấp hàng đầu hiện nay tại các cơ sở y tế.
Đối với các phương pháp ghi hình ảnh như trước đây thì hầu hết các mô mềm gần như không ghi nhận được hoặc có ghi nhận được thì lại khó đọc bệnh. Đến nay công nghệ xử lý hình ảnh kỹ thuật cao của phương pháp chụp CT mới 128 lớp đã thu về các hình ảnh có sự khác biệt lớn. Trong đó nổi bật là khả năng phân giải được cả mô mềm so với kỹ thuật chụp CT trước đây.
Riêng đối với kỹ thuật chụp CT hiện nay, máy chụp chuyển động 1 vòng quay chỉ mất chưa đến 1/3 giây nên bệnh nhân có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian trong quá trình thăm khám. Đó là chưa kể bản thân phương pháp chụp CT 128 dãy cũng thu hình ảnh nhanh và mạnh hơn các phương pháp chụp CT đã có. Vì vậy nên trung bình bác sĩ chỉ mất vài phút là đã hoàn thành xong quy trình chụp CT chuẩn theo công nghệ 128 dãy cho 1 bệnh nhân.
4. Hạn chế liều tia:
Máy CT 128 dãy có thể hạn chế liều tia X đến mức thấp nhất mà vẫn đạt được hiệu quả chẩn đoán, giúp hạn chế sự nhiễm xạ của bệnh nhân nhất là trong nhưng bệnh mạn tính cần theo dõi và chụp nhiều lần.
II. Chỉ định máy CT – Scanner 128 dãy:
1. Các chỉ định cơ bản:
- CT Scan sọ não
- Bệnh cảnh chấn thương: Chấn thương sọ não, chấn thương đầu mặt, đa chấn thương.
- Bệnh cảnh tai biến mạch máu não: Tai biến mạch máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não có dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt mặt, liệt nửa người, thất ngôn…).
- Dấu hiệu thần kinh: động kinh, co giật, chóng mặt, đau nửa đầu.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn, nhìn mờ…).
- Một số bệnh lý khác: viêm não, viêm màng não, áp xe não, lao não-màng não, sa sút trí tuệ…
- CT Scan đầu mặt cổ
- Chấn thương vùng đầu mặt cổ
- U vùng đầu mặt cổ
- Viêm, áp xe mô mềm vùng cổ
- Bệnh lý các xoang và hốc mũi
- Dị vật đường ăn và đường hô hấp
- CT Scan cột sống
- Chấn thương cột sống
- Đa chấn thương, trong đó có nghi ngờ chấn thương cột sống
- Bệnh lý khác: U xương lành tính, u xương ác tính, di căn xương
- Bệnh nhiễm trùng: Lao cột sống, áp xe mô mềm cạnh sống, hội chứng chèn ép tủy
- Bất thường bẩm sinh cột sống: Gù cột sống, vẹo cột sống, bất sản đốt sống, dính đốt sống
- Bệnh lý vôi hóa dây chằng dọc trước, dọc sau.
- CT Scan phổi và lồng ngực
- Bệnh lý u phổi: Xác định kích thước, số lượng, tính chất của u; đánh giá sự xâm lấn và lan tràn của u.
- Bệnh lý phế quản: Dãn phế quản, viêm tiểu phế quản cấp, tắc nghẽn phổi mạn tính.
- Bệnh lý nhiễm trùng phổi: Viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi, nấm phổi.
- Bệnh lý khác: Bệnh bụi phổi, bệnh lý phổi kẽ, bất thường bẩm sinh, phổi biệt lập, ho ra máu kéo dài…
- Bệnh lý màng phổi: Tràn dịch, tràn khí màng phổi, u màng phổi, ổ cặn màng phổi.
- Bệnh lý trung thất: U trung thất, u tuyến ức, tuyến giáp thòng, nang màng tim, nang màng phổi, hạch.
- Bệnh lý xương thành ngực: Xương sườn, sụn sườn, xương ức, đốt sống ngực.
- Chấn thương ngực hoặc nghi ngờ chấn thương ngực.
- CT Scan bụng chậu
- Bệnh lý gan và đường mật: U gan lành và ác tính, chấn thương gan, ung thư đường mật, sỏi mật, viêm và áp xe gan, nhiễm ký sinh trùng gan, xơ gan,…
- Bệnh lý tụy, lách, thượng thận: U, viêm, di căn, chấn thương.
- Bệnh lý thận và tiết niệu: Sỏi, u, nhiễm trùng, chấn thương.
- Bệnh lý đường tiêu hóa: Tắc ruột, xoắn ruột, viêm, ruột thừa viêm, lao, u đại tràng….
- Bệnh lý tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến
- CT Scan xương khớp
- Chấn thương xương.
- Bệnh lý xương: Viêm xương, u xương, di căn xương, lao xương
- Bất thường bẩm sinh xương
2. Các chỉ định đặc biệt của CT 128 dãy:
- Chụp hệ động mạch não: trong bệnh lý đột quỵ, dị dạng, thông động tĩnh mạch, phình mạch,…
- Chụp đánh giá tưới máu não trong bệnh lý đột quỵ.
- Chụp hệ mạch tạng: đánh giá phình, bóc tách động mạch, dị dạng mạch…
- Chụp hệ động/tĩnh mạch chi: trong bệnh lý tim mạch, xơ vữa, chấn thường, bẩm sinh…
- Chụp tim và các mạch máu lớn để đánh giá các cấu trúc tim và các mạch máu lớn liên quan trong các bệnh lý như bệnh tim bẩm sinh, các bệnh lý dị dạng, thông động – tĩnh mạch, phình mạch, huyết khối…
- Chụp CLVT tính điểm vôi hóa mạch vành.
- Đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn ung thư.
- Nội soi ảo đại tràng, khí- phế quản…
- Chụp ốc tai- xương đá (đánh giá hệ thống xương con).
- CLVT toàn thân: đánh giá các giai đoạn của u hoặc đa chấn thương.
- Chụp CLVT phổi liều thấp tầm soát u.
- Như vậy chúng ta có thể khẳng định rằng phương pháp chụp CT 128 dãy là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cực kỳ cao cấp và có ý nghĩa rất đặc biệt cho việc điều trị.
ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỚI LÀ ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU CỦA BỆNH VIỆN CHÚNG TÔI!